11/09/2025 11:14 GMT+7 | Đời sống
I. Biến chứng cơ học và kích ứng
Viêm kết mạc nhú gai khổng lồ (GPC): Người bệnh ngứa, nhiều ghèn, cảm giác dị vật, kính dễ di chuyển. Nguyên nhân do lắng đọng protein hoặc mép kính cọ xát kết mạc. Xử trí: ngưng kính trong giai đoạn cấp, dùng nước mắt nhân tạo, thuốc kháng histamin; trường hợp nặng có thể phối hợp corticosteroid theo chỉ định bác sĩ. Khi đeo lại, nên ưu tiên kính áp tròng 1 ngày hoặc kính RGP.
Tổn thương biểu mô giác mạc: Xuất hiện đau nhói, đỏ mắt, sợ ánh sáng, chảy nước mắt. Nguyên nhân do thao tác sai, kính rách hay bụi bẩn. Nếu không điều trị có thể dẫn đến viêm loét giác mạc. Cần ngưng kính, dùng nước mắt nhân tạo, kháng sinh dự phòng và theo dõi sát.
II. Biến chứng do thiếu oxy
Phù giác mạc: Gây mờ mắt, nhìn quầng sáng, nặng mắt. Xuất hiện khi đeo kính quá lâu, khi ngủ hoặc kính có độ thấm oxy thấp. Biến chứng có thể để lại sẹo giác mạc, giảm thị lực. Xử trí bằng cách ngưng kính, nhỏ nước mắt nhân tạo và chọn kính silicone hydrogel.
Tân mạch giác mạc: Do thiếu oxy mạn tính, mạch máu lan từ rìa vào trung tâm, gây giảm thị lực và sẹo giác mạc. Cần giảm thời gian đeo và chọn kính có độ thấm oxy cao.
III. Biến chứng nhiễm trùng
Viêm giác mạc do vi khuẩn: Đau dữ dội, đỏ mắt, giảm thị lực nhanh. Nguyên nhân từ vệ sinh kém, dùng nước máy rửa kính hoặc đeo khi bơi, ngủ. Biến chứng có thể loét, thủng giác mạc. Xử trí: ngưng kính, cấy vi khuẩn, dùng kháng sinh phổ rộng hoặc theo kháng sinh đồ.
Viêm giác mạc do Acanthamoeba: Đau nhức dữ dội, giảm thị lực, dễ để lại sẹo sâu, nguy cơ mù lòa. Điều trị phức tạp, có thể phải ghép giác mạc.
IV. Biến chứng khác
Khô mắt: Gây cộm xốn, khô rát, mờ thoáng qua. Do kính làm mất ổn định màng phim nước mắt. Cần nhỏ nước mắt nhân tạo, hạn chế thời gian đeo, trường hợp nặng không nên dùng kính áp tròng.
Phản ứng độc tố/dị ứng: Đỏ mắt, ngứa, chảy nước mắt do quá mẫn với chất bảo quản. Xử trí: đổi sang dung dịch không chất bảo quản hoặc kính 1 ngày.
Phòng ngừa
Vệ sinh tay và kính đúng cách, thay hộp kính mỗi 3 tháng.
Không đeo quá 8 - 10 giờ/ngày, tránh đeo khi ngủ.
Khám mắt định kỳ 6 - 12 tháng/lần.
Ngưng kính khi mắt đỏ, đau, mờ, chói.
Ưu tiên kính áp tròng 1 ngày hoặc silicone hydrogel.
Tài liệu tham khảo
1. Stapleton F, Keay L, Edwards K, et al. The incidence of contact lens-related microbial keratitis in Australia. Ophthalmology. 2008;115(10):1655-1662.
2. Willcox MDP. Characterization of the normal microbiota of the ocular surface. Exp Eye Res. 2013;117:99-105.
3. Bullimore MA, Johnson LA. Overnight orthokeratology. Cont Lens Anterior Eye. 2020;43(4):322-332.
4. Bao J, Leung MTY, et al. Spectacle lenses with aspherical lenslets for myopia control. Ophthalmology. 2022;129(6):611-623.
5. Kanski JJ, Bowling B. Clinical Ophthalmology: A Systematic Approach. 9th Edition. Elsevier, 2019.
"Kính áp tròng nếu dùng sai cách tiềm ẩn nguy cơ viêm loét giác mạc, thậm chí mù lòa. Người dùng cần tuân thủ nghiêm ngặt hướng dẫn của bác sĩ và đến cơ sở chuyên khoa khi có bất thường" - Bác sĩ Phan Anh Hoàng , Bệnh viện Mắt Sông Tiền - Bến Tre).
Đăng nhập
Họ và tên
Mật khẩu
Xác nhận mật khẩu
Mã xác nhận
Đăng ký
Xin chào, !
Bạn đã đăng nhập với email:
Đăng xuất